Kỹ thuật điện tử & Điện lạnh

ảo hóa là gì| Blog tổng hợp các kỹ năng và kiến ​​thức kỹ thuật điện lạnh 2023

Phần Giới thiệu của chúng tôi không chỉ là về kỹ năng và kiến ​​thức kỹ thuật. Đó là về niềm đam mê của chúng tôi đối với công nghệ và những cách nó có thể làm cho cuộc sống của chúng tôi tốt hơn. Chúng tôi tin tưởng vào sức mạnh của công nghệ để thay đổi thế giới và chúng tôi luôn tìm kiếm những điều mới cách sử dụng nó để cải thiện cuộc sống của chúng ta.

ảo hóa là gì, /ao-hoa-la-gi,

Video: 10 GIÁ TRỊ TO LỚN PI SẼ TẠO RA

Chúng tôi là một nhóm các kỹ sư và nhà phát triển đam mê công nghệ và tiềm năng của nó để thay đổi thế giới. Chúng tôi tin rằng công nghệ có thể tạo ra sự khác biệt trong cuộc sống của mọi người và chúng tôi cam kết tạo ra các sản phẩm cải thiện chất lượng cuộc sống cho mọi người Chúng tôi không ngừng thúc đẩy bản thân học hỏi các công nghệ mới và phát triển các kỹ năng mới để có thể tạo ra những sản phẩm tốt nhất có thể cho người dùng của mình.

Chúng tôi là một đội ngũ kỹ sư đầy nhiệt huyết, những người thích tạo các video hữu ích về các chủ đề Kỹ thuật. Chúng tôi đã làm video trong hơn 2 năm và đã giúp hàng triệu sinh viên cải thiện kỹ năng kỹ thuật của họ. và mục tiêu của chúng tôi là giúp mọi người phát huy hết tiềm năng của họ.

Phần Giới thiệu của chúng tôi không chỉ là về kỹ năng và kiến ​​thức kỹ thuật. Đó là về niềm đam mê của chúng tôi đối với công nghệ và những cách nó có thể làm cho cuộc sống của chúng tôi tốt hơn. Chúng tôi tin tưởng vào sức mạnh của công nghệ để thay đổi thế giới và chúng tôi luôn tìm kiếm những điều mới cách sử dụng nó để cải thiện cuộc sống của chúng ta.

ảo hóa là gì, 2022-06-23, 10 GIÁ TRỊ TO LỚN PI SẼ TẠO RA, Để thấy được giá trị của Pi, chúng ta phải nhìn rộng ra theo góc nhìn vĩ mô, nhìn đúng như tầm nhìn mà Pi đang định hướng đến. Với những gì Pi đã hoạch định và đang triển khai, có thể tóm tắt giá trị của Pi theo 10 nội dung sau:

1. Giá trị trao đổi.
2. Giá trị hối đoái.
3. Giá trị lưu trữ.
4. Giá trị về điều hành nền kinh tế.
5. Giá trị công nghệ.
6. Giá trị thương hiệu.
7. Giá trị cộng đồng
8. Giá trị về xã hội.
9. Giá trị về văn hóa
10. Giá trị về lịch sử
Mời quý vị cùng xem và suy ngẫm.
======================================================

Chúng tôi vẫn chia sẻ và hỗ trợ về Pi network thông qua cộng đồng ECOPI, anh chị em Pioneer thấy phù hợp, xin mời gia nhập cùng chúng tôi theo các thông tin sau:
Zalo cá nhân 0972356572
Ecopi trên zalo: https://zalo.me/g/cbxiav000
Ecopi trên facebook: https://www.facebook.com/groups/ecopi.net
Ecopi trên Telegram: https://t.me/+S2vtpZhq7HJhYjk1
Ngoài ra có thể tham khảo thêm thông tin về Pi network trên website tại đây: http://ecopi.net/vi/huong-dan/huong-dan-gia-nhap-pi-network/

Đối với những ai chưa cài Pi, hãy làm theo hướng dẫn của người chia sẻ cho mình và cài theo mã mời của họ vì đó là việc làm tri ân với người đó và họ sẽ còn đồng hành hỗ trợ bạn trong suốt thời gian sau đó.

Nếu chưa có mã mời, hãy cài đặt Pi theo hướng dẫn tại đây:

HƯỚNG DẪN CÀI PI
Bước 1: Tải App “Pi Network” về
Hệ Android https://play.google.com/store/apps/details?id=com.blockchainvault
Hệ IOS https://apps.apple.com/vn/app/pi-network/id1445472541
Bước 2: Click vào app đã cài, nhấn vào “continue with phone number”. Tại Việt Nam: chọn +84 rồi điền số điện thoại của bạn. Sau đó bạn sẽ dùng code mà bạn nhận từ phone để đăng nhập.
Bước 3: Password là mật khẩu tối thiểu cần có 8 ký tự. Trong đó cần có 1 chữ viết hoa và 1 con số.
Bước 4: Nhập họ và tên (không dấu) vào “first name” và “last name” Xin Lưu Ý: là tên đúng trong Căn cước công dân hoặc CMND nhé.
Bước 5: Mục “Choose Username” là tên đăng nhập viết liền không dấu. INVITE CODE (lời giới thiệu) CỦA MÌNH: vietkiga Nhấn SUBMIT.
Bước 6: Điền họ tên thêm 2 lần do yêu cầu của app và sau cùng là điền email của bạn.
Bước 7: Nhấn biểu tượng màu xanh (góc tay phải) để tự động đào.
Đối với những ai chưa cài Pi, hãy làm theo hướng dẫn của người chia sẻ cho mình và cài theo mã mời của họ vì đó là việc làm tri ân với người đó và họ sẽ còn đồng hành hỗ trợ bạn trong suốt thời gian sau đó., ECOPI

,

Ảo hóa là gì?

Công nghệ ảo hóa là công nghệ được tạo ra nhằm khai thác hết khả năng làm việc của một máy chủ vật lý. Công nghệ này hỗ trợ vận hành nhiều máy chủ ảo trên cùng một máy chủ vật lý, cùng sử dụng chung các tài nguyên như CPU, RAM, ổ cứng,… và các tài nguyên khác.

Ảo hóa là việc tạo ra phiên bản ảo – chứ không phải thực – của một thứ gì đó. Chẳng hạn như hệ điều hành (OS), máy chủ, thiết bị lưu trữ hoặc tài nguyên mạng.

Ảo hóa là gì?

Ảo hóa sử dụng phần mềm mô phỏng chức năng phần cứng để tạo ra một hệ thống ảo. Thực tiễn này cho phép các tổ chức CNTT vận hành nhiều hệ điều hành, nhiều hệ thống ảo và các ứng dụng khác nhau trên một máy chủ duy nhất. Các lợi ích của ảo hóa bao gồm hiệu quả cao hơn và tính kinh tế theo quy mô.

Ảo hóa hệ điều hành là việc sử dụng phần mềm để cho phép một phần cứng chạy nhiều hình ảnh hệ điều hành cùng một lúc. Công nghệ này đã bắt đầu xuất hiện trên các máy tính lớn từ nhiều thập kỷ trước, cho phép các quản trị viên tránh lãng phí sức mạnh xử lý đắt tiền.

Cách thức hoạt động của ảo hóa là gì?

Ảo hóa mô tả một công nghệ trong đó ứng dụng, hệ điều hành khách (client OS) hoặc bộ lưu trữ dữ liệu được trừu tượng hóa khỏi phần cứng hoặc phần mềm cơ bản thực sự. Công dụng chính của công nghệ ảo hóa là ảo hóa máy chủ, sử dụng một lớp phần mềm – được gọi là siêu giám sát (hypervisor) – để mô phỏng phần cứng bên dưới.

Điều này thường bao gồm bộ nhớ của CPU, đầu vào/đầu ra (I/O) và lưu lượng mạng. Người giám sát lấy các tài nguyên vật lý và tách chúng ra để chúng có thể được sử dụng bởi môi trường ảo. Chúng có thể ngồi trên hệ điều hành hoặc được cài đặt trực tiếp vào phần cứng. Phần phía sau là cách hầu hết các doanh nghiệp ảo hóa hệ thống của họ.

Xen hypervisor là một chương trình phần mềm mã nguồn mở chịu trách nhiệm quản lý các tương tác cấp thấp xảy ra giữa các máy ảo (VM – Virtual machine) và phần cứng vật lý. Nói cách khác, Xen hypervisor cho phép tạo, thực thi và quản lý đồng thời các máy ảo khác nhau trong một môi trường vật lý.

Với sự trợ giúp của hypervisor, hệ điều hành khách – bình thường tương tác với phần cứng thực – giờ đang làm như vậy với một mô phỏng phần mềm của phần cứng đó. Thông thường, hệ điều hành khách không biết nó ở trên phần cứng ảo hóa.

Mặc dù hiệu suất của hệ thống ảo này không bằng hiệu suất của hệ điều hành chạy trên phần cứng thực, nhưng khái niệm ảo hóa hoạt động vì hầu hết các hệ điều hành khách và ứng dụng không cần sử dụng toàn bộ phần cứng bên dưới.

Điều này cho phép linh hoạt hơn, kiểm soát và cách ly bằng cách loại bỏ sự phụ thuộc vào một nền tảng phần cứng nhất định. Mặc dù ban đầu có nghĩa là ảo hóa máy chủ, nhưng khái niệm ảo hóa đã lan rộng đến các ứng dụng, mạng, dữ liệu và máy tính để bàn.

Kiến trúc truyền thống và kiến trúc ảo

Quá trình ảo hóa thực hiện theo các bước được liệt kê bên dưới:

  1. Người giám sát tách các tài nguyên vật lý ra khỏi môi trường vật lý của chúng.
  2. Các tài nguyên được lấy và phân chia, khi cần, từ môi trường vật lý đến các môi trường ảo khác nhau.
  3. Người dùng hệ thống làm việc với và thực hiện các phép tính trong môi trường ảo.
  4. Khi môi trường ảo đang chạy, người dùng hoặc chương trình có thể gửi một lệnh yêu cầu tài nguyên bổ sung tạo thành môi trường vật lý. Đáp lại, hypervisor chuyển tiếp thông báo tới hệ thống vật lý và lưu trữ các thay đổi. Quá trình này sẽ diễn ra với tốc độ gần như nguyên bản.

Môi trường ảo thường được gọi là máy khách hoặc máy ảo. Máy ảo – VM – hoạt động giống như một tệp dữ liệu duy nhất có thể được chuyển từ máy tính này sang máy tính khác và được mở trên cả hai; nó được mong đợi sẽ thực hiện theo cùng một cách trên mọi máy tính.

Xem thêm nội dung chi tiết ở đây…

Ảo hóa là gì?

  • Ảo hóa là công nghệ cho phép khai thác triệt để khả năng hoạt động của các phần cứng trong hệ thống máy chủ bằng cách chạy đồng thời nhiều OS trên cùng lớp vật lý.
  • Cùng chia sẻ tài nguyên phần cứng và được quản lý bởi lớp ảo hóa (Hypervisor).
  • Lớp ảo hóa nằm giữa như một tầng trung gian giữa phần cứng (hardware) và phần mềm hệ điều hành (OS) giúp quản lý, phân phát tài nguyên phần cứng cho lớp OS ảo hoạt động ở trên.

Nó hoạt động như một tầng trung gian giữa phần cứng máy tính và phần mềm chạy trên nó. Ý tưởng của công nghệ máy chủ ảo hóa là từ một máy PC đơn lẻ có thể tạo thành nhiều máy ảo riêng biệt. Ảo hóa cho phép tạo nhiều máy ảo trên một máy chủ vật lý, mỗi một máy ảo cũng được cấp phát tài nguyên phần cứng như máy thật gồm có Ram, CPU, ổ cứng, Card mạng, các tài nguyên khác và hệ điều hành riêng. Khi chạy ứng dụng, người sử dụng không nhận biết được ứng dụng đó chạy trên lớp phần cứng ảo.

Hiện nay có nhiều nhà cung cấp các sản phẩm máy chủ và phần mềm điều đang chú tâm đầu tư nghiên cứu và phát triển công nghệ này như HP, IBM, Microsoft và Vmware. Nhiều dạng ảo hóa được đưa ra và có thể chia thành hai dạng chính là ảo hóa cứng và ảo hóa mềm. Từ hai dạng này sau này mới phát triển thành nhiều lại ảo hóa có chức năng và cấu trúc khác nhau như VMM-Hypervisor, VMM, Hybrid,…

Các thành phần của một hệ thống ảo hóa

2 loại hypervisor chính. Xem thêm: Hypervisor là gì?
  • Tài nguyên vật lý chính (Host machine / Host hardwave): Máy chủ vật lý, CPU, RAM, ổ đĩa cứng, card mạng… Nhiệm vụ là chia tài nguyên cấp cho các máy ảo.
  • Phần mềm ảo hóa (Hypervisor): cung cấp truy cập cho mỗi máy chủ ảo đến tài nguyên của máy chủ vật lý, lập kế hoạch và phân chia tài nguyên vật lý cho các máy chủ ảo, cung cấp giao diện quản lý cho các máy chủ ảo
  • Hệ điều hành khách (Guest Operating System): được cài đặt trên một máy chủ ảo, thao tác như ở trên hệ điều hành thông thường.
  • Mảy ảo (Virtual Machine): nó hoạt động như một máy chủ vật lý thông thường với tài nguyên riêng, giao diện riêng, hệ điều hành riêng.

Một hệ thống ảo hóa bắt buộc phải có đầy đủ các thành phần: tài nguyên vật lý, phần mềm ảo hóa, máy chủ ảo và hệ điều hành khách. Khi có đầy đủ 4 thành phần của hệ thống ảo hóa, người dùng có thể dễ dàng xây dựng cho mình một hệ thống ứng dụng ảo hóa hoàn chỉnh.

Xem thêm nội dung chi tiết ở đây…

Công nghệ ảo hóa là gì? Những điều cần biết về Công nghệ ảo hóa

Ảo hóa là gì? 

Trong ngành công nghệ thông tin, ảo hóa là hành động tạo một phiên bản ảo của bất kỳ tài nguyên nào (ví dụ như máy chủ, hệ thống mạng, storage device, hệ điều hành) thành một hay nhiều môi trường thực thi. Trong đó, người dùng, thiết bị và ứng dụng đều dễ dàng tương tác với tài nguyên ảo tương tự như tài nguyên thực. 

Tìm hiểu công nghệ ảo hóa VMWare

Hiện nay, công nghệ ảo hóa VMWare chiếm đến 77% thị phần trên toàn thế giới. Đây là một Tập đoàn “lão làng” và dẫn đầu thị thường công nghệ ảo hóa. Mặc dù, vài năm trở lại đây, có một số tên tuổi nổi tiếng trong giới công nghệ đã nhảy vào thị trường này như Google, Microsoft, Oracle, Sun… nhưng vị trí thống trị vẫn được VMWare giữ vững.

Thống kê cho thấy có hơn 480.000 doanh nghiệp đang sử dụng phần mềm ảo hóa VMWare với đa dạng loại hình, ngành nghề công ty từ doanh nghiệp nhỏ, vừa đến các Tập đoàn đa quốc gia.

Hầu như người dùng đều biết rõ các lợi ích mà công nghệ ảo hóa mang lại. Tuy nhiên, mỗi nhà cung cấp dịch vụ lại có những công nghệ riêng sở hữu các ưu điểm khác nhau. Với VMWare, công nghệ của nhà cung cấp này có các ưu điểm như:

  • Công nghệ tiên tiến, hiện đại và hoàn hảo.
  • Xây dựng trên nền tảng tính năng sẵn sàng cao (High Availability) cho mọi ứng dụng.
  • Không có thời gian downtime.
  • Dẫn đầu về tính ổn định và bảo mật.
  • Hiệu suất sử dụng tối ưu.
  • TCO thấp nhất.
  • Cách thức cài đặt đơn giản, nhanh chóng.
  • Thuận tiện và dễ dàng quản lý.
  • Phù hợp với tất cả các mô hình doanh nghiệp.

Phân loại ảo hóa

Có khá nhiều loại ảo hóa. Trong phạm vi bài viết này sẽ đề cập đến 4 loại sau:

Ảo hóa máy tính để bàn

Đây là thao tác giúp tách môi trường máy tính ra khỏi phần cứng vật lý. Theo đó, thay vì lưu trữ hệ điều hành, các tập tin tài liệu… trên ổ cứng thì máy tính để bàn được ảo hóa theo mục đích sử dụng riêng của người dùng. Đây là mô hình đặt máy tính ảo trên máy chủ tại trung tâm dữ liệu ở xa. Lúc này, hệ thống sẽ do máy chủ quản lý. 

Nhờ thế, quản trị viên có toàn quyền kiểm soát môi trường máy tính từ điểm truy cập xa. Ngoài ra, khi quản trị viên đưa các bản cập nhật trên máy chủ thì chúng cũng được áp dụng cho máy tính của người dùng ngay lập tức, mà không cần bất kỳ kỹ thuật hay tác động vật lý nào. Thông qua việc tách môi trường máy tính để bàn với phần cứng, người dùng dễ dàng truy cập thiết bị từ các máy tính khác.

Công nghệ ảo hóa máy tính để bàn đã phá vỡ tính liên kết của hệ điều hành, phần mềm, dữ liệu. Công nghệ này cho phép người dùng tùy ý triển khai các thiết lập (Desktop, Document, Profile…), phần mềm và máy tính một cách độc lập hoặc chung. Đây được xem là giải pháp hữu hiệu giúp giảm chi phí đầu tư cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin nhưng vẫn đáp ứng được năng suất hoạt động của hệ thống. Đồng thời, nó cho phép nhân viên có thể truy cập tài nguyên hệ thống từ bất cứ nơi đâu.

Ảo hóa hệ thống mạng

Đây là tiến hình hợp nhất tài nguyên, thiết bị (bao gồm phần cứng, phần mềm) của hệ thống mạng thành hệ thống mạng ảo. Tiếp đến, tài nguyên sẽ được phân thành các channel rồi gắn với máy chủ hay thiết bị. 

Điều này có nghĩa, hoạt động chạy cơ sở hạ tầng để kiểm soát mạng theo cách vật lý đã được công nghệ ảo hóa tạo lại tính năng tương tự môi trường phần mềm. Quá trình ảo hóa mạng có thể kết hợp cùng ảo hóa phần cứng nhằm tạo mạng lưới phần mềm cho Trình quản lý máy ảo (hypervisor) giao tiếp với nhau. Bên cạnh đó, ảo hóa mạng còn được sử dụng cho mục đích kiểm tra, thực hiện một số chức năng mạng như tường lửa, cân bằng lưu lượng tải, định tuyến, chuyển mạch.

Đối với ảo hóa hệ thống mạng thì có nhiều phương pháp triển khai, tùy thuộc vào thiết bị hỗ trợ, hạ tầng mạng sẵn có cũng như chính sách của nhà cung cấp dịch vụ internet.

Ảo hóa phần cứng

Loại ảo hóa này quá quen thuộc với người dùng. Đối với ảo hóa phần cứng, hypervisor sẽ bắt chước thiết bị phần cứng là màn hình, ổ đĩa cứng, bộ vi xử lý để tạo ra một máy khách. Thậm chí, có một số trường hợp, hypervisor chỉ mô phỏng lại cấu hình máy chủ. Ngoài ra, tùy vào yêu cầu sử dụng mà có thể ảo hóa phần cứng là tạo ra một hệ thống riêng biệt và độc lập. Tóm lại, ảo hóa phần cứng chia thành 2 loại sau.

– Ảo hóa toàn phần: Là hình thức ảo hóa toàn bộ phần cứng của máy tính thực để tạo ra một phần cứng ảo, nhằm mục đích dùng hệ điều hành khác trên chính máy tính thực. Loại ảo hóa này được dùng trong trường hợp chia sẻ một máy tính với nhiều người, nhằm đảm bảo vấn đề bảo mật.

– Ảo hóa phần cứng một phần: Đây là cách ảo hóa một hay một số bộ phận của phần cứng trên máy tính thực. Vì chỉ ảo hóa một phần nên nguồn tài nguyên không được cung cấp đủ để có thể chạy một hệ điều hành mới trên máy tính thực. Do đó, phương pháp này chỉ sử dụng cho trường hợp chạy một phần mềm nào đó trên máy chủ mà không muốn lãng phí tài nguyên cho việc  tạo máy ảo.

Quá trình ảo hóa phần cứng diễn ra tương đối phức tạp. Theo đó, người dùng sử dụng phần mềm để hỗ trợ một phần cứng thực hiện mô phỏng phần cứng khác một cách dễ dàng. 

Ngoài ra, khả năng vận hành của phần cứng ảo hóa thường chậm hơn co với phần cứng thực. Bù lại, nó giúp tiết kiệm chi phí đầu tư, khả năng linh hoạt cao và thời gian triển khai nhanh chóng. 

Ảo hóa máy chủ

Đây là loại ảo hóa tài nguyên của máy chủ, gồm danh tính máy chủ vật lý, hệ điều hành, bộ xử lý từ máy chủ người dùng (server users). Hoạt động này giúp người dùng giảm tải việc hiểu, quản lý hàng loạt chi tiết phức tạp có trong tài nguyên máy chủ.

Lợi ích của ảo hóa máy chủ:

– Tiết kiệm chi phí

Việc chuyển những máy chủ vật lý thành máy ảo, sau đó hợp nhất chúng với một vài máy chủ vật lý giúp bạn tiết kiệm nguồn điện năng tiêu thụ, giảm chi phí làm mát hệ thống datacenter.

– Tăng tốc độ hoạt động của máy chủ 

Thông qua ảo hóa máy chủ, bạn dễ dàng mở rộng hay thu hẹp quy mô của việc triển khai hệ thống theo nhu cầu sử dụng thực tế. Bạn hoàn toàn có thể sao chép gold image, master template, virtual machine để khởi chạy một máy chủ chỉ trong vài phút. 

– Tăng thời gian uptime

Các nền tảng ảo hóa máy chủ đều cung cấp những tính năng nâng cao đang thiếu ở máy chủ vật lý. Thông thường, đó là các tính năng như live migration, storage migration, high availability, fault tolerance, distributed resource scheduling. Điều này giúp cải thiện thời gian uptime.

– Cải thiện khả năng khắc phục thảm họa (disaster recovery).

Ảo hóa máy chủ cung cấp ba thành phần quan trọng để xây dựng giải pháp. Cụ thể là:

  • Giúp loại bỏ sự phụ thuộc vào mô hình máy chủ hay một nhà cung cấp phần cứng cụ thể. Bằng cách, nó không bắt buộc phải giữ nguyên phần cứng cho phù hợp với môi trường vận hành. Thay vào đó, quản trị hệ thống có thể sử dụng phần cứng tương tự nhưng rẻ hơn.
  • Hợp nhất máy chủ để giảm thiểu số lượng máy chủ vật lý, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp xây dựng một replication site với chi phí tối ưu.
  • Phần lớn các nền tảng ảo hóa đều có phần mềm tự động chịu lỗi khi xảy sự cố. Ngay cả một số phần mềm tương tự cũng có tính năng kiểm tra lỗi. Nhờ thế, bạn có thể tự trải nghiệm để đánh giá hiệu quả hoạt động của sản phẩm trong thực tế. 

>>Xem thêm: Số Hóa Là Gì? Kiến Thức Cần Biết Về Công Nghệ Số Hóa, Các Sản Phẩm Số Hóa

Xem thêm nội dung chi tiết ở đây…

Hardware virtualization[edit]

Hardware virtualization or platform virtualization refers to the creation of a virtual machine that acts like a real computer with an operating system. Software executed on these virtual machines is separated from the underlying hardware resources. For example, a computer that is running Arch Linux may host a virtual machine that looks like a computer with the Microsoft Windows operating system; Windows-based software can be run on the virtual machine.[2][3]

In hardware virtualization, the host machine is the machine that is used by the virtualization and the guest machine is the virtual machine. The words host and guest are used to distinguish the software that runs on the physical machine from the software that runs on the virtual machine. The software or firmware that creates a virtual machine on the host hardware is called a hypervisor or virtual machine monitor.

Different types of hardware virtualization include:

  • Full virtualization – almost complete simulation of the actual hardware to allow software environments, including a guest operating system and its apps, to run unmodified.
  • Paravirtualization – the guest apps are executed in their own isolated domains, as if they are running on a separate system, but a hardware environment is not simulated. Guest programs need to be specifically modified to run in this environment.

Hardware-assisted virtualization is a way of improving overall efficiency of virtualization. It involves CPUs that provide support for virtualization in hardware, and other hardware components that help improve the performance of a guest environment.

Hardware virtualization can be viewed as part of an overall trend in enterprise IT that includes autonomic computing, a scenario in which the IT environment will be able to manage itself based on perceived activity, and utility computing, in which computer processing power is seen as a utility that clients can pay for only as needed. The usual goal of virtualization is to centralize administrative tasks while improving scalability and overall hardware-resource utilization. With virtualization, several operating systems can be run in parallel on a single central processing unit (CPU). This parallelism tends to reduce overhead costs and differs from multitasking, which involves running several programs on the same OS. Using virtualization, an enterprise can better manage updates and rapid changes to the operating system and applications without disrupting the user. “Ultimately, virtualization dramatically improves the efficiency and availability of resources and applications in an organization. Instead of relying on the old model of “one server, one application” that leads to underutilized resources, virtual resources are dynamically applied to meet business needs without any excess fat” (ConsonusTech).

Hardware virtualization is not the same as hardware emulation. In hardware emulation, a piece of hardware imitates another, while in hardware virtualization, a hypervisor (a piece of software) imitates a particular piece of computer hardware or the entire computer. Furthermore, a hypervisor is not the same as an emulator; both are computer programs that imitate hardware, but their domain of use in language differs.

Snapshots[edit]

A snapshot is a state of a virtual machine, and generally its storage devices, at an exact point in time. A snapshot enables the virtual machine’s state at the time of the snapshot to be restored later, effectively undoing any changes that occurred afterwards. This capability is useful as a backup technique, for example, prior to performing a risky operation.

Virtual machines frequently use virtual disks for their storage; in a very simple example, a 10-gigabyte hard disk drive is simulated with a 10-gigabyte flat file. Any requests by the VM for a location on its physical disk are transparently translated into an operation on the corresponding file. Once such a translation layer is present, however, it is possible to intercept the operations and send them to different files, depending on various criteria. Every time a snapshot is taken, a new file is created, and used as an overlay for its predecessors. New data is written to the topmost overlay; reading existing data, however, needs the overlay hierarchy to be scanned, resulting in accessing the most recent version. Thus, the entire stack of snapshots is virtually a single coherent disk; in that sense, creating snapshots works similarly to the incremental backup technique.

Other components of a virtual machine can also be included in a snapshot, such as the contents of its random-access memory (RAM), BIOS settings, or its configuration settings. “Save state” feature in video game console emulators is an example of such snapshots.

Restoring a snapshot consists of discarding or disregarding all overlay layers that are added after that snapshot, and directing all new changes to a new overlay.

Migration[edit]

The snapshots described above can be moved to another host machine with its own hypervisor; when the VM is temporarily stopped, snapshotted, moved, and then resumed on the new host, this is known as migration. If the older snapshots are kept in sync regularly, this operation can be quite fast, and allow the VM to provide uninterrupted service while its prior physical host is, for example, taken down for physical maintenance.

Failover[edit]

Similar to the migration mechanism described above, failover allows the VM to continue operations if the host fails. Generally it occurs if the migration has stopped working. However, in this case, the VM continues operation from the last-known coherent state, rather than the current state, based on whatever materials the backup server was last provided with.

Video game console emulation[edit]

A video game console emulator is a program that allows a personal computer or video game console to emulate a different video game console’s behavior. Video game console emulators and hypervisors both perform hardware virtualization; words like “virtualization”, “virtual machine”, “host” and “guest” are not used in conjunction with console emulators.

Nested virtualization[edit]

Nested virtualization refers to the ability of running a virtual machine within another, having this general concept extendable to an arbitrary depth. In other words, nested virtualization refers to running one or more hypervisors inside another hypervisor. Nature of a nested guest virtual machine does not need not be homogeneous with its host virtual machine; for example, application virtualization can be deployed within a virtual machine created by using hardware virtualization.[4]

Nested virtualization becomes more necessary as widespread operating systems gain built-in hypervisor functionality, which in a virtualized environment can be used only if the surrounding hypervisor supports nested virtualization; for example, Windows 7 is capable of running Windows XP applications inside a built-in virtual machine. Furthermore, moving already existing virtualized environments into a cloud, following the Infrastructure as a Service (IaaS) approach, is much more complicated if the destination IaaS platform does not support nested virtualization.[5][6]

The way nested virtualization can be implemented on a particular computer architecture depends on supported hardware-assisted virtualization capabilities. If a particular architecture does not provide hardware support required for nested virtualization, various software techniques are employed to enable it.[5] Over time, more architectures gain required hardware support; for example, since the Haswell microarchitecture (announced in 2013), Intel started to include VMCS shadowing as a technology that accelerates nested virtualization.[7]

Licensing[edit]

Virtual machines running proprietary operating systems require licensing, regardless of the host machine’s operating system. For example, installing Microsoft Windows into a VM guest requires its licensing requirements to be satisfied.[8][9][10]

Xem thêm nội dung chi tiết ở đây…

Ảo hóa là gì?

Ảo hóa là công nghệ được thiết kế để tạo ra tầng trung gian giữa hệ thống phần cứng máy tính và phần mềm chạy trên nó. Ý tưởng của công nghệ ảo hóa máy chủ là từ một máy vật lý đơn lẻ có thể tạo thành nhiều máy ảo độc lập.

Xem thêm: VDI là gì?

Mỗi một máy ảo đều có một thiết lập nguồn hệ thống riêng rẽ, hệ điều hành riêng và các ứng dụng riêng.

Ảo hóa có nguồn gốc từ việc phân chia ổ đĩa, chúng phân chia một máy chủ thực thành nhiều máy chủ logic. Một khi máy chủ thực được chia, mỗi máy chủ logic có thể chạy một hệ điều hành và các ứng dụng độc lập. Vào những năm 1990, ảo hóa được chủ yếu sử dụng để tái tạo lại môi trường người dùng trực tiếp trên một phần của phần cứng máy lớn.

Nếu bạn là một nhà quản trị CNTT và bạn muốn chạy một phần mềm mới nhưng bạn muốn xem xem nó hoạt động như thế nào trên các máy chạy hệ điều hành Windows NT và Linux, bạn cần đến công nghệ ảo để tạo ra môi trường người dùng khác nhau.

Máy ảo là gì?

Một máy ảo (VM) là một môi trường hoạt động độc lập – phần mềm hoạt động cùng nhưng độc lập với hệ điều hành máy chủ. Nói cách khác, đó là việc cài đặt phần mềm độc lập nền của một CPU chạy mã biên dịch. Ví dụ, một máy ảo dùng Java sẽ chạy bất cứ chương trình viết bằng ngôn ngữ lập trình Java nào. Các máy ảo nên được viết riêng biệt cho hệ điều hành mà chúng chạy trên. Công nghệ ảo hóa thỉnh thoảng được gọi là phần mềm máy ảo năng động.

Vì sao ảo hóa?

Ngày nay xu hướng ảo hóa máy chủ đã trở thành xu hướng chung của hầu hết các doanh nghiệp trên toàn thế giới. Những khó khăn trong thời kỳ khủng hoảng khiến cho các doanh nghiệp phải tìm mọi cách để giảm thiểu chi phí.

Ảo hóa được coi là một công nghệ giúp các doanh nghiệp cắt giảm chi tiêu hiệu quả với khả năng tận dụng tối đa năng suất của các thiết bị phần cứng. Việc áp dụng công nghệ ảo hóa máy chủ nhằm tiết kiệm không gian sử dụng, nguồn điện và giải pháp tỏa nhiệt trong trung tâm dữ liệu.

Ngoài ra việc giảm thời gian thiết lập máy chủ, kiểm tra phần mềm trước khi đưa vào hoạt động cũng là một trong những mục đích chính khi ảo hóa máy chủ. Công nghệ mới này sẽ tạo ra những điều mới mẻ trong tư duy của các nhà quản lý công nghệ thông tin về tài nguyên máy tính.

Khi việc quản lí các máy riêng lẻ trở nên dễ dàng hơn, trọng tâm của CNTT có thể chuyển từ công nghệ sang dịch vụ. Hiện nay, các “đại gia” trong giới công nghệ như Microsoft, Oracle, Sun… đều nhập cuộc chơi ảo hóa nhằm giành thị phần lớn trong lĩnh vực này với “gã khổng lồ” VMWare. Do đó, trên thị trường có rất nhiều sản phẩm để các doanh nghiệp có thể lựa chọn và ứng dụng.

Ảo hóa tại Việt Nam

Việc áp dụng công nghệ ảo hóa tại Việt nam còn rất dè dặt. Theo đánh giá ban đầu, nguyên nhân chủ yếu là do các nhà quản lý tại Việt Nam chưa nhận thức được sự cần thiết của việc tiết kiệm không gian, điện năng và nhân công trong việc ứng dụng công nghệ ảo hóa.

Thêm vào đó, một nguyên nhân nữa khiến các nhà quản lý công nghệ thông tin tại Việt Nam còn e ngại chính là tính bảo mật của những hệ thống ảo này.

Tuy nhiên, nếu không ảo hóa, Việt Nam sẽ tốn chi phí không nhỏ cho việc bảo dưỡng và sửa chữa những hệ thống cồng kềnh. Do đó, cần quảng bá cho các doanh nghiệp biết được những ưu thế và lợi ích mà ảo hóa đem lại để áp dụng rộng rãi công nghệ này tại Việt Nam, bắt nhịp với xu thế phát triển của thế giới.

Xem thêm nội dung chi tiết ở đây…

Virtualization – Ảo hóa là gì?

Trong máy tính, ảo hóa (virtualization) có nghĩa là tạo một phiên bản ảo của tài nguyên nào đó, chẳng hạn như server, storage device, network hoặc thậm chí operating system nơi framework chia tài nguyên thành một hoặc nhiều môi trường thực thi. Ngay cả một việc đơn giản như phân vùng ổ đĩa cứng cũng được coi là ảo hóa bởi vì bạn chỉ có một ổ đĩa nhưng nó được phân vùng để tạo thành hai ổ đĩa cứng riêng biệt. Các thiết bị, ứng dụng và người dùng có thể tương tác với tài nguyên ảo như thể nó là một tài nguyên logic thực sự duy nhất (single logical resource). Thuật ngữ ảo hóa đã trở thành một phần của các công nghệ máy tính, bao gồm:

– Ảo hóa mạng (Network virtualization) là phương pháp kết hợp các tài nguyên sẵn có trong mạng bằng cách chia băng thông sẵn có thành các kênh, mỗi kênh độc lập với các kênh khác và mỗi kênh có thể được gán (hoặc gán lại) cho một máy chủ hoặc thiết bị cụ thể theo thời gian thực. Ý tưởng chính của Network virtualization là ảo hóa ngụy trang sự phức tạp thực sự của mạng bằng cách tách nó thành các phần có thể quản lý được, giống như ổ cứng được phân đoạn, giúp dễ dàng quản lý các tệp hơn.

– Ảo hóa lưu trữ (Storage virtualization) là tổng hợp physical storage từ nhiều thiết bị lưu trữ mạng vào chỉ một thiết bị lưu trữ được quản lý từ bảng điều khiển trung tâm. Storage virtualization thường được sử dụng trong các mạng lưu trữ (SAN).

– Ảo hóa máy chủ (Server virtualization) là ảo hóa tài nguyên máy chủ (bao gồm số và danh tính của máy chủ vật lý, bộ xử lý và hệ điều hành) từ server users. Mục đích là để người dùng tránh phải hiểu và quản lý các chi tiết phức tạp của tài nguyên máy chủ.

Lợi ích chính của ảo hóa máy chủ (Server Virtualization)

Có rất nhiều lợi ích cho một tổ chức hoặc doanh nghiệp CNTT khi lựa chọn thực hiện server virtualization.

Nguồn: Tech.vccloud.vn

Xem thêm nội dung chi tiết ở đây…

Công nghệ ảo hóa là gì?

Hiểu theo một cách khái quát nhất, ảo hóa là quá trình tạo ra một bản sao ảo của một thực thể nào đó. Trong theo định nghĩa trong công nghệ thông tin; ảo hóa là công nghệ được thiết kế để tạo ra tầng trung gian giữa hệ thống phần cứng (hardware) và phần mềm (OS); giúp quản lý, phân phối tài nguyên phần cứng cho lớp OS ảo hoạt động trên nó. Từ một máy vật lý đơn lẻ, công nghệ ảo hóa giúp tạo ra nhiều máy ảo độc lập. Mỗi máy ảo có một thiết lập nguồn hệ thống riêng lẻ; hệ điều hành riêng lẻ và các ứng dụng riêng lẻ.

Môi trường ảo hóa

Một hệ thống ảo hóa có 4 thành phần chính sau đây:

  • Tài nguyên vật lý chính (Host): Máy chủ vật lý, CPU, RAM, ổ đĩa cứng, card mạng… Nhiệm vụ là phân chia tài nguyên cho các máy ảo.
  • Phần mềm ảo hóa (Hypervisor): cung cấp truy cập cho mỗi máy chủ ảo đến tài nguyên của máy chủ vật lý; cung cấp giao diện quản lý cho các máy chủ ảo; phân chia tài nguyên vật lý cho các máy chủ ảo.
  • Hệ điều hành khách (Guest): được cài đặt trên một máy chủ ảo; thao tác như ở trên hệ điều hành thông thường.
  • Máy ảo (Virtual Machine): nó hoạt động như một máy chủ vật lý thông thường; với tài nguyên riêng, giao diện riêng, hệ điều hành riêng.

Mô hình tham chiếu ảo hóa

Mục đích của ảo hóa

  • Mục đích đầu tiên của ảo hóa là, Optimization, tức sử dụng triệt để tài nguyên phần cứng; hạn chế tối đa sự lãng phí bằng cách giảm số lượng thiết bị vật lý cần thiết.
  • Thứ hai là Availability, nghĩa là giúp các ứng dụng hoạt động liên tục; không bị gián đoạn, không xảy ra tình trạng downtime khi phần cứng gặp sự cố; khi nâng cấp hoặc di chuyển.
  • Thứ ba là Scalability, khả năng tùy biến, linh hoạt thu hép hay mở rộng mô hình server một cách dễ dàng hơn mà không làm ảnh hưởng đến ứng dụng.
  • Cuối cùng là Management, khả năng quản lý tập trung nhờ vào việc tạo nhiều bản sao của tài nguyên.

Lợi ích của ảo hóa

1. Nó giúp tiết kiệm rất nhiều chi phí và cho phép dễ dàng bảo trì nó, với chi phí thấp hơn.
2. Nó cho phép nhiều hệ điều hành trên một nền tảng ảo hóa; tận dụng tối đa nguồn tài nguyên; tránh tình trạng lãng phí.
3. Nó loại bỏ sự phụ thuộc của phần cứng nặng để chạy ứng dụng.
4. Nó cung cấp các máy chủ hợp nhất được sử dụng cho sự cố của một mục đích máy chủ
5. Nó làm giảm dung lượng được sử dụng bởi các trung tâm dữ liệu và dữ liệu công ty
6. Giảm số lượng thiết bị vật lý cần thiết (giảm số lượng server, switch, cáp, phí gia công)
7. Quản lý tập trung, liên tục, nâng cao hiệu quả làm việc của quản trị viên.

3 mức độ ảo hóa

Full Virtualization (Ảo hóa toàn phần)

Ảo hóa toàn phần là một kỹ thuật ảo hóa được sử dụng để cung cấp một VME (Virtual Machine Environment) mô phỏng hoàn toàn phần cứng bên dưới. Trong loại môi trường này, bất kỳ phần mềm nào có khả năng thực thi trên phần cứng vật lý; đều có thể chạy trong máy ảo và bất kỳ hệ điều hành nào được phần cứng hỗ trợ; thì đều có thể chạy trong từng máy ảo riêng lẻ. Người dùng có thể chạy đồng thời nhiều hệ điều hành khách khác nhau.

Trong ảo hóa toàn phần, máy ảo mô phỏng đủ phần cứng; để cho phép một hệ điề hành khách chưa sửa đổi được chạy một cách riêng biệt. Điều này đặc biệt hữu ích trong một số tình huống. Ví dụ, khi phát triển hệ điều hành; mã mới thử nghiệm có thể được chạy cùng lúc với các phiên bản cũ hơn; mỗi phiên bản trong một máy ảo riêng biệt. Hypervisor cung cấp cho mỗi máy ảo tất cả các dịch vụ của hệ thống vật lý; bao gồm BIOS ảo, thiết bị ảo và quản lý bộ nhớ ảo hóa. Hệ điều hành khách hoàn toàn được tách rời khỏi phần cứng bên dưới bởi lớp ảo hóa.

Nói một cách đơn giản hơn, hệ điều hành khách (Guest) và các phần mềm được cài đặt trên nó; chạy trong môi trường hệ điều hành chủ (Host); mà chúng ta không cần phải chỉnh gì bất kỳ cái gì. Điều này đồng nghĩa, khi một phần mềm nào đó chạy trên Guest; đoạn code của nó không bị biến đổi, mà chay trực tiếp trên Host.

Ví dụ: Vmware.

Para Virtualization (Ảo hóa song song)

Paravirtualization (PV) là một cải tiến của công nghệ ảo hóa; trong đó hệ điều hành khách (client OS) được sửa đổi; trước khi cài đặt bên trong máy ảo (VM); để cho phép tất cả hệ điều hành khách trong hệ thống chia sẻ tài nguyên và cộng tác thành công, đúng hơn là cố gắng mô phỏng toàn bộ môi trường phần cứng.

Với PV, các máy ảo có thể được truy cập thông qua các giao diện tương tự như phần cứng bên dưới. Dung lượng này giảm thiểu chi phí, và tối ưu hóa hiệu suất hệ thống; bằng cách hỗ trợ việc sử dụng các máy ảo mà nếu không được sử dụng trong ảo hóa phần cứng thông thường hoặc toàn bộ.

Ví dụ: Xen, Denali

Hardware-assisted Virtualization (Ảo hóa được hỗ trợ bởi phần cứng)

Trong máy tính, ảo hóa được phần cứng hỗ trợ là một cách tiếp cận ảo hóa nền tảng cho phép ảo hóa toàn bộ hiệu quả; bằng cách sử dụng sự trợ giúp từ các khả năng phần cứng, chủ yếu từ bộ xử lý chủ. Ảo hóa toàn phần được sử dụng để mô phỏng một môi trường phần cứng hoàn chỉnh, hay còn gọi là máy ảo; trong đó, hệ điều hành khách chưa được sửa đổi (sử dụng cùng một tập lệnh như máy chủ) thực thi một cách hoàn toàn hiệu quả. Ảo hóa hỗ trợ phần cứng đã được thêm vào bộ xử lý x86 (Intel VT-x hoặc AMD-V) vào năm 2005 và 2006 (tương ứng).

Ảo hóa được hỗ trợ bởi phần cứng còn được gọi là ảo hóa tăng tốc; hay còn gọi là máy ảo phần cứng (HVM) hay ảo hóa gốc.

Ảo hóa có sự hỗ trợ của phần cứng cải thiện hiệu quả tổng thể của ảo hóa. Nó liên quan đến các CPU cung cấp hỗ trợ ảo hóa trong phần cứng và các thành phần phần cứng khác giúp cải thiện hiệu suất của môi trường khách. Phần mềm phần mềm hỗ trợ kiến ​​trúc để chạy O/S một cách riêng biệt (Công nghệ AMD-V / Intel VT)

Xem thêm nội dung chi tiết ở đây…

Từ khóa người dùng tìm kiếm liên quan đến chủ đề ở đây ảo hóa là gì

pi network, Pi network lừa đảo?, Hướng dẫn cài Pi netwok, Pi network là gì?, Pi, ecopi, pi network việt nam, kiếm tiền online, kiếm tiền tại nhà, kèo coin miễn phí, coi miễn phí, tiền ảo, tiền số, tiền mã hóa, làm việc tại nhà, làm giàu, học làm giàu, kiến thức tài chính, tài chính công nghệ, tài chính số, tài sản số, kinh tế số, kinh tế, hướng dẫn kiếm tiền, cách kiếm tiền, thị trường tiền mã hóa, trade, trader, anti pi, giá của pi, pi giá bao nhiêu, sàn giao dịch

.

Chúng tôi bắt đầu trang web này bởi vì chúng tôi đam mê các kỹ năng và kiến ​​thức kỹ thuật. Chúng tôi nhận thấy nhu cầu về video chất lượng có thể giúp mọi người tìm hiểu về các chủ đề kỹ thuật. Chúng tôi biết rằng chúng tôi có thể tạo ra sự khác biệt bằng cách tạo ra những video vừa nhiều thông tin vừa hấp dẫn. Chúng tôi ‘ liên tục mở rộng thư viện video của mình và chúng tôi luôn tìm kiếm những cách mới để giúp người xem học hỏi.

Tóm lại, việc đạt được các kỹ năng và kiến ​​thức kỹ thuật có thể cực kỳ có lợi. Nó không chỉ có thể khiến bạn tự tin và có năng lực hơn trong lĩnh vực của mình mà còn có thể khiến bạn dễ tiếp thị hơn với các nhà tuyển dụng tiềm năng. Kỹ năng và kiến ​​thức kỹ thuật có thể mang lại cho bạn lợi thế cạnh tranh trong thị trường việc làm, vì vậy nếu bạn đang muốn cải thiện triển vọng nghề nghiệp của mình, bạn nên dành thời gian để phát triển bộ kỹ năng của mình. Việc đạt được kiến ​​thức và kỹ năng kỹ thuật có thể cực kỳ có lợi vì nhiều lý do. Hơn nữa, việc hiểu các chủ đề kỹ thuật có thể giúp bạn cải thiện khắc phục sự cố và tránh các vấn đề tiềm ẩn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button