Thủy Chuẩn Kỹ Thuật Là Gì? Đo Thủy Chuẩn để Làm Gì? kiến thức mới năm 2023
Mục lục bài viết
Thủy Chuẩn Kỹ Thuật Là Gì? Đo Thủy Chuẩn để Làm Gì? – Cập nhật kiến thức mới nhất năm 2023
Bạn đang quan tâm đến Thủy chuẩn kỹ thuật là gì? Đo thủy chuẩn để làm gì? phải không? Nào hãy cùng VCCIDATA đón xem bài viết này ngay sau đây nhé, vì nó vô cùng thú vị và hay đấy!
XEM VIDEO Thủy chuẩn kỹ thuật là gì? Đo thủy chuẩn để làm gì? tại đây.
san lấp mặt bằng kỹ thuật là gì? Đối với những người làm việc trong ngành trắc địa thì phương pháp san lấp mặt bằng kỹ thuật không còn quá xa lạ. tuy nhiên vẫn có một số người thắc mắc kỹ thuật san lấp mặt bằng là gì và chỉ số san lấp mặt bằng dùng để làm gì. Tất cả những câu hỏi này sẽ được giải đáp trong bài viết sau.
san lấp mặt bằng kỹ thuật là gì? hiệu chuẩn để làm gì?
Máy san lấp mặt bằng, còn được gọi là máy san lấp mặt bằng. Đây là một thiết bị đo đạc được sử dụng trong khảo sát và xây dựng. Máy hỗ trợ nhà xưởng, đo đường, xác minh cao độ tầng, san lấp mặt bằng, vẽ bản đồ cao độ nền, …
Bạn đang xem: đo thủy chuẩn kỹ thuật là gì
máy đo hình học với các thông số chính xác cao đến từng milimet, dễ thi công, di chuyển thuận tiện, tăng năng suất công việc, … chính vì những ưu điểm đó mà máy hiện nay được sử dụng rộng rãi. khách hàng ưu tiên lựa chọn khi có nhu cầu đo lường.
san lấp mặt bằng kỹ thuật là gì?
vậy công dụng của việc san lấp mặt bằng là gì?
- truyền độ cao giữa hai điểm để xác định độ chênh lệch.
- đo khoảng cách từ máy đến mỏ và đo góc.
- xác định cao độ của một chấm .
nguyên tắc sơn lót
Ngoài kỹ thuật san lấp mặt bằng, nhiều khách hàng còn quan tâm đến nguyên lý đo đạc san lấp mặt bằng. Nguyên tắc của việc san bằng kỹ thuật là dựa vào đường ngắm ngang của máy san để xác định độ cao chênh lệch giữa hai điểm.
chẳng hạn, cần xác định độ cao chênh lệch giữa hai điểm a và b, đặt máy san tại điểm k, cân bằng chính xác máy để tạo đường ngắm ngang. máy đứng thẳng đứng ở a và b, quay máy ở a và đọc số nằm ngang ở giữa số a, ở b thì đọc số b.
bạn có chênh lệch độ cao giữa hai điểm a, b được tính theo công thức: hab = a – b.
nếu chiều cao tại a là ha, thì chiều cao tại b được tính theo công thức: hb = ha + hab.
phương pháp đo thủy lực
Có 2 phương pháp san lấp mặt bằng kỹ thuật phổ biến hiện nay. đó là:
đo từ trung tâm
Đây là phương pháp được sử dụng nhiều nhất trong khảo sát: xây dựng. để xác định chênh lệch độ cao giữa hai điểm, áp dụng cách san bằng từ tâm dựa trên đường ngắm ngang.
Bạn có thể đặt máy trạm ở giữa trong trường hợp khoảng cách giữa hai điểm a và b ngắn, độ dốc nhỏ. quy định rằng a là cách đọc muộn hơn (biểu thị bằng s), b là cách đọc sớm hơn (ký hiệu t). thì hiệu số độ cao giữa điểm a và b sẽ là: hab = s – t.
trong đoạn đo, bạn cần thiết lập nhiều trạm như k1, k2, k3, … đề phòng trường hợp cần xác định độ cao chênh lệch mà khoảng cách giữa các điểm a, b xa nhau hoặc giữa các điểm a, b có độ dốc lớn. các điểm để thiết lập của tôi là 1, 2, 3,…
được đo từ trung tâm
san lấp mặt bằng
Ngoài san lấp mặt bằng ở giữa, bạn cũng có thể sử dụng san lấp mặt bằng phía trước.
trong trường hợp này, bạn đặt máy ở mốc san bằng a, bạn biết chiều cao, bạn đo chiều cao của máy là i, bạn nhìn vào mỏ được dựng ở b, bạn đọc bài đọc b.
Xem thêm: Bạn đã làm mọi cách để giảm cân mà không hiệu quả thì nên thử ngay phương pháp Intermittent Fasting (IF)
bạn sẽ có sự khác biệt về chiều cao: hab = i – b.
độ cao của điểm b sẽ là: hab = ha + hab = ha + (i – b).
san lấp mặt bằng
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về xây dựng mạng lưới nâng (mạng lưới san lấp)
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chế tạo lưới nâng thường được quy định như sau:
“1.1. Mạng lưới độ cao quốc gia là mạng lưới khống chế độ cao thống nhất trong cả nước, được đo bằng phương pháp đo độ cao hình học, là cơ sở để xác định độ cao đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội, bảo vệ Tổ quốc và nghiên cứu khoa học ở Việt Nam.
1.2. lưới độ cao quốc gia được xây dựng theo thứ tự cấp i, ii, iii, iv.
1.3. Lưới độ cao Quốc gia cấp I, II là cơ sở để phát triển và kiểm soát lưới độ cao III và IV. lưới độ cao cấp iii, iv phục vụ trực tiếp cho các mục đích khác nhau.
1.4. Mạng lưới độ cao quốc gia lấy mực nước biển trung bình quan trắc trong nhiều năm tại trạm thủy triều Hòn Dấu (Đồ Sơn, Hải Phòng) làm chuẩn độ cao “0”. độ cao được tính theo hệ thống tiêu chuẩn.
1.5. lưới độ cao cấp i gồm các đường cấp i nối với nhau. lưới độ cao cấp II bao gồm các đường cấp II nối với nhau hoặc các đường cấp i, ii nối với nhau tạo thành các vòng khép kín.
Các đường nâng cấp i, ii được bố trí dọc theo trục đường giao thông chính. ở những khu vực khó tiếp cận, bố trí dọc theo đường đất ổn định hoặc dọc theo các bờ sông lớn.
1.6. lặp lại chu kỳ đo của tất cả các đường độ cao cấp i, ii từ 20 đến 25 năm; Trong trường hợp do các hoạt động kiến tạo địa chất ảnh hưởng trực tiếp đến mạng lưới độ cao quốc gia thì có thể rút ngắn thời gian chu kỳ đo lặp lại.
1.7. Lưới độ cao cấp III, IV được xây dựng từ các mốc cấp I, II được thiết kế thành các đường riêng lẻ hoặc thành các vòng khép kín. Trường hợp địa hình hiểm trở, đường nâng cấp III, cấp IV được thiết kế làm đường treo (không kín cấp cao).
1.8 Chiều dài của tất cả các loại máy đo độ cao (tính bằng km) không được lớn hơn chiều dài quy định trong bảng 1.
chiều dài đường tối đa cho mỗi lớp
1.9. dòng thang nâng hạng i được xây dựng với độ chính xác cao bằng cách sử dụng thiết bị và công nghệ tốt nhất vào thời điểm đó. Cao trình độ i được đo ra ngoài, đo lùi lại bằng hai hàng mia (đối với máy san điện tử đo 1 mia) và đảm bảo sai số bình phương căn bậc hai trên 1 km không vượt quá 0,50 mm (đối với máy san điện tử là 0,40 mm), sai số bình phương trung bình của hệ thống không được vượt quá 0,05 mm.
1.10. độ cao cấp ii được đo lùi, đo lùi theo hàng mia và đảm bảo sai số bình phương trung bình trên 1 km không vượt quá 1,00 mm, sai số bình phương trung bình của hệ thống không được vượt quá 0,15 mm.
1.11. độ cao lớp iii được đo ngược lại, nó được đo ngược lại bằng một hàng mia. Đường nâng loại IV chỉ đo một hướng cho mỗi hàng của tôi. đối với đường cao tốc cấp IV bị treo, nên đo theo một trong các phương pháp sau:
Xem ngay: đặc điểm của vi sinh vật là gì
a) đo lường và đo lường lại;
b) đo theo một hướng bằng hai hàng của tôi.
1.12. sai số đóng hoặc kết thúc của mỗi độ không được lớn hơn sai số quy định trong bảng 2 dưới đây (tính bằng mm).
1.13. khi tính toán chênh lệch độ cao đo được giữa các mốc độ cao cấp i, ii và iii ở khu vực miền núi, khu vực mỏ cần đưa các số hiệu chỉnh về chiều dài và nhiệt độ mỏ vào kết quả đo và tính toán hệ thống độ cao chuẩn. Khi tính toán hệ thống thang máy tiêu chuẩn, hiệu chỉnh δch phải được thêm vào chênh lệch độ cao đo được trước khi tính toán sai số đóng cửa. trong trường hợp không có đủ dữ liệu trọng lực để chuyển đổi sang hệ thống độ cao tiêu chuẩn, chênh lệch đo được cần được hiệu chỉnh thành hệ thống độ cao gần đúng (δch) gđ.
1.14 Phương pháp chuyển độ cao trong phép đo phụ thuộc vào yêu cầu độ chính xác của điểm chuyển độ cao để quyết định mức độ nhìn thấy. trường hợp địa hình không cho phép dẫn dòng thì việc đo độ cao dẫn dòng phải tính từ điểm hạng cao hơn, chiều dài nhánh không quá 50 km.
1.15. trên đường cao độ, tất cả các cấp phải chôn mốc hoặc cắm mốc cố định để duy trì cao độ. phân biệt hai loại mốc độ cao: mốc cơ bản (mốc có hai mốc) và mốc thường (mốc có một mốc). khoảng cách giữa hai điểm tham chiếu được gọi là một đoạn, một số đoạn tạo thành một chân.
1.16. Các điểm tham chiếu độ cao vĩnh viễn bao gồm hai loại:
a) mốc cơ bản là chôn và bám vào đá ngầm. Cách điểm tham chiếu cơ bản 50m – 150m nên chôn một điểm tham chiếu bình thường.
b) cột mốc thường được chôn, gắn vào đá ngầm và dưới chân một tòa nhà cao tầng, móng cầu hoặc kết cấu kiên cố khác.
1.17. các mốc cơ bản được chôn cách nhau khoảng 50km – 60km trên đường cấp i, cấp II và tại các điểm nút, gần trạm kiểm tra thủy triều, trạm thủy văn sông, hồ lớn, công trường lớn.
1.18. trên các đường cấp khác nhau (kể cả đường nhánh), điểm phân luồng thường được chôn cách nhau 3-5 km ở vùng đồng bằng, 4-6 km ở vùng miền núi. ở những khu vực khó khăn, khoảng cách giữa hai điểm quy chiếu được kéo dài đến 8 km. Ở thành phố hoặc nơi có công trình xây dựng lớn, khoảng cách trên cũng có thể được rút ngắn một cách hợp lý.
1.19. tên độ cao gồm tên lớp (viết bằng chữ số La Mã), tiếp theo là tên địa danh, nơi đặt mốc đầu tiên và mốc cuối cùng của độ cao, thứ tự ưu tiên theo địa danh hành chính. và không giống với tên đường. bạn đã có nó.
1.20. tên điểm độ cao gồm 3 phần: tên dãy viết bằng chữ số La Mã, tiếp theo là tên đường viết tắt bằng chữ in hoa trong ngoặc đơn và cuối cùng là tên điểm bằng chữ số Ả Rập.
1.21. các mốc độ cao của lớp cần được ghi chú theo quy định tại phụ lục 4.
1.22. máy san dùng để đo độ không bằng phẳng và chùm tia phải được kiểm định đạt yêu cầu kỹ thuật với hạng đo mới được đưa vào sản xuất, kết quả kiểm tra phải được ghi vào lý lịch máy và chứng chỉ quy phạm của mình ”.
Tôi hy vọng thông tin chúng tôi vừa chia sẻ đã giải đáp được thắc mắc của bạn về phân loại kỹ thuật là gì và đo lường phân loại dùng để làm gì. Trên thị trường hiện nay có rất nhiều đơn vị cung cấp máy san lấp mặt bằng, tuy nhiên để chọn mua được sản phẩm chính hãng bạn nên tìm đến những đơn vị phân phối hoặc bán lẻ uy tín, chất lượng. Điều này giúp bạn tránh mua phải hàng giả, hàng nhái hoặc hàng kém chất lượng từ những cửa hàng không uy tín.
thc hiện là nhà phân phối xi lanh nước lớn nhất tại thanh hóa. Khi đến với thc, bạn hoàn toàn có thể an tâm về chất lượng sản phẩm và giá cả tốt nhất trên thị trường.
Mua hàng tại thc, bạn được hưởng những ưu đãi hấp dẫn như:
- Sản phẩm chính hãng 100%, có đầy đủ giấy tờ chứng nhận xuất xứ.
- giá tốt nhất thị trường.
- bảo hành sản phẩm 12 tháng kể từ ngày nhận hàng.
- vận chuyển miễn phí trên toàn quốc.
- dịch vụ sau bán hàng tuyệt vời dành cho bạn.
Bài viết vừa chia sẻ đến bạn đọc những thông tin hữu ích về nguyên lý và phương pháp san lấp mặt bằng kỹ thuật. Quý khách có nhu cầu mua máy san lấp mặt bằng xin vui lòng liên hệ với thc theo số điện thoại: 09283939789. Với khẩu hiệu lấy uy tín – chất lượng đặt lên hàng đầu, thc đảm bảo sẽ mang đến sự hài lòng tuyệt đối cho khách hàng về sản phẩm và dịch vụ.
Xem ngay: Cách nhổ răng sâu
Vậy là đến đây bài viết về Thủy chuẩn kỹ thuật là gì? Đo thủy chuẩn để làm gì? đã dừng lại rồi. Hy vọng bạn luôn theo dõi và đọc những bài viết hay của chúng tôi trên website VCCIDATA.COM.VN
Chúc các bạn luôn gặt hái nhiều thành công trong cuộc sống!
Kết thúc
Ngoài các bài viết tin tức, bài báo hàng ngày của https://www.kythuatcodienlanh.com/, nguồn nội dung cũng bao gồm các bài viết từ các cộng tác viên chuyên gia đầu ngành về chuỗi kiến thức kỹ thuật điện, điện lạnh, điện tử, cơ khí,…,.. được chia sẽ chủ yếu từ nhiều khía cạnh liên quan chuỗi kiến thức này.
Bạn có thể dành thời gian để xem thêm các chuyên mục nội dung chính với các bài viết tư vấn, chia sẻ mới nhất, các tin tức gần đây từ chuyên gia và đối tác của Chúng tôi. Cuối cùng, với các kiến thức chia sẻ của bài viết, hy vọng góp phần nào kiến thức hỗ trợ cho độc giả tốt hơn trong hoạt động nghề nghiệp cá nhân!
* Ý kiến được trình bày trong bài viết này là của tác giả khách mời và không nhất thiết phải là SEMTEK. Nhân viên tác giả, cộng tác viên biên tập sẽ được liệt kê bên cuối bài viết.
Trân trọng,
Các chuyên mục nội dung liên quan