Kỹ thuật điện tử & Điện lạnh

kí hiệu tụ hóa| Blog tổng hợp các kỹ năng và kiến ​​thức kỹ thuật điện lạnh 2023

Phần Giới thiệu của chúng tôi không chỉ là về kỹ năng và kiến ​​thức kỹ thuật. Đó là về niềm đam mê của chúng tôi đối với công nghệ và những cách nó có thể làm cho cuộc sống của chúng tôi tốt hơn. Chúng tôi tin tưởng vào sức mạnh của công nghệ để thay đổi thế giới và chúng tôi luôn tìm kiếm những điều mới cách sử dụng nó để cải thiện cuộc sống của chúng ta.

kí hiệu tụ hóa, /ki-hieu-tu-hoa,

Video: [Mất gốc Hóa – Số 30]-Hướng dẫn “Học thuộc nguyên tố hoá học – học thuộc kí hiệu hoá học”

Chúng tôi là một nhóm các kỹ sư và nhà phát triển đam mê công nghệ và tiềm năng của nó để thay đổi thế giới. Chúng tôi tin rằng công nghệ có thể tạo ra sự khác biệt trong cuộc sống của mọi người và chúng tôi cam kết tạo ra các sản phẩm cải thiện chất lượng cuộc sống cho mọi người Chúng tôi không ngừng thúc đẩy bản thân học hỏi các công nghệ mới và phát triển các kỹ năng mới để có thể tạo ra những sản phẩm tốt nhất có thể cho người dùng của mình.

Chúng tôi là một đội ngũ kỹ sư đầy nhiệt huyết, những người thích tạo các video hữu ích về các chủ đề Kỹ thuật. Chúng tôi đã làm video trong hơn 2 năm và đã giúp hàng triệu sinh viên cải thiện kỹ năng kỹ thuật của họ. và mục tiêu của chúng tôi là giúp mọi người phát huy hết tiềm năng của họ.

Phần Giới thiệu của chúng tôi không chỉ là về kỹ năng và kiến ​​thức kỹ thuật. Đó là về niềm đam mê của chúng tôi đối với công nghệ và những cách nó có thể làm cho cuộc sống của chúng tôi tốt hơn. Chúng tôi tin tưởng vào sức mạnh của công nghệ để thay đổi thế giới và chúng tôi luôn tìm kiếm những điều mới cách sử dụng nó để cải thiện cuộc sống của chúng ta.

kí hiệu tụ hóa, 2020-09-14, [Mất gốc Hóa – Số 30]-Hướng dẫn “Học thuộc nguyên tố hoá học – học thuộc kí hiệu hoá học”, video hôm nay thầy hướng dẫn Học thuộc nguyên tố hoá học – Kí hiệu hoá học
🔰 Chào mừng các em HS đến với kênh Youtube THẦY TUẤN XIPO. Chuyên chia sẻ các kiến thức về bộ môn HOÁ HỌC (Lớp 8, 9, 10, 11, 12) từ cơ bản đến nâng cao – các ứng dụng liên quan đến học tập toán – vật lí – hoá học, các video thí nghiệm sáng tạo giúp các em HS học tốt hơn, hứng thú hơn đối với bộ môn hóa học.
***TỔNG HỢP CÁC VIDEO CỦA THẦY
▶ 1) [Mất gốc Hoá – Số 1] HỌC THUỘC HOÁ TRỊ LỚP 8 NHANH ĐƠN GIẢN https://youtu.be/XOnsiycZCY0
▶ 2) [Mất hốc Hóa – số 2] – ]Hướng dẫn viết “Công thức hoá học cho đúng” – (DÀNH CHO HS MẤT GỐC HOÁ) https://youtu.be/dEfggeJoVN8
▶ 3) [Mất gốc Hoá – Số 3] – Cách học thuộc “Nguyên tử khối các nguyên tố – Tính khối lượng mol” https://youtu.be/frFYepGsR6I
▶4) [Mất gốc Hóa – số 4] HƯỚNG DẪN CÂN BẰNG PHƯƠNG TRÌNH HOÁ HỌC (DÀNH CHO HS MẤT GỐC MÔN HOÁ HỌC) https://youtu.be/fgf9qdt4GDY
▶5) [Mất gốc hóa – số 5] – HƯỚNG DẪN VIẾT PHƯƠNG TRÌNH HÓA HỌC – CÂN BẰNG PHƯƠNG TRÌNH HÓA HỌC https://youtu.be/MJeMYpBkU14
▶6) [Mất gốc Hoá – Số 6] Hướng Dẫn TÍNH SỐ MOL HOÁ HỌC 8, 9, 10, 11, 12 CƠ BẢN (DÀNH CHO HS MẤT GỐC) https://youtu.be/A67bUEd2ieA
▶7) [Mất gốc Hoá – Số 7]- Các dạng bài tập hoá học : Dạng – Nồng độ phần trăm https://youtu.be/-v-968Uqqio
▶8) [Mất gốc Hoá – Số 8] – Hướng dẫn tính khối lượng (m) https://youtu.be/mQHycXR6UMg
▶ 9) [Mất gốc Hoá – Số 9] Hướng dẫn tính thể tích (V) chất khí ở (Đktc) https://youtu.be/UAylGVyqXO0
▶ 10) [Mất gốc Hoá – Số 10] Các dạng bài tập hoá học : Dạng – Nồng độ mol (CM) https://youtu.be/JOvyfNYG9_U
▶11) [Mất gốc Hoá – số 11] Hướng dẫn TÍNH THEO PHƯƠNG TRÌNH HOÁ https://youtu.be/yfMUe5sBcnw
▶12) [Mất gốc số – 12] – CÁCH LÀM BÀI TẬP TÍNH TOÁN (1 SỐ MOL) https://youtu.be/kXPvhgDVLJ0
▶13) [Mất gốc Hóa – Số 13] – Hướng dẫn dạng bài tập “Làm bài tập dư – thiếu” https://youtu.be/KspjOfXyqmQ
▶14) [Mất gốc Hóa – số 14] – HƯỚNG DẪN DẠNG BÀI – KIM LOẠI TÁC DỤNG VỚI AXIT (HCl, H2SO4) https://youtu.be/Str9UKkyhP4
▶15) [Mất gốc Hóa – số 15] – Phân biệt được “OXT – AXIT – BAZƠ – MUỐI” – (DÀNH CHO HS MẤT GỐC MÔN HOÁ) https://youtu.be/TeTtFjTUPOA
▶16) [Mất gốc Hóa – số 16] – HƯỚNG DẪN CÁCH GỌI TÊN OXIT AXIT – OXIT BAZƠ NHANH THUỘC https://youtu.be/M7TFhINq-oQ
▶17) [Mất gốc Hóa -Số 17] – HƯỚNG DẪN ĐỌC TÊN AXIT – BAZƠ (HCl, H2SO4, NaOH, KOH, HNO3) https://youtu.be/qa6KB6kwByA
▶18) [Mất gốc Hóa – Số 18] – HƯỚNG DẪN ĐỌC TÊN MUỐI (NaCl, CaCO3, Na2HPO4, NaH2PO4) https://youtu.be/Xvo-dLXa2us
▶19) [Mất gốc Hóa – Số 19] – HƯỚNG DẪN CÁCH NHẬN BIẾT CÁC DUNG DỊCH AXIT – BAZƠ – MUỐI https://youtu.be/PZvyd6p0nNE
▶20) [Mất gốc Hoá – Số 20] – 4 Công thức hoá học quan trọng (NHANH THUỘC VỚI – 4 HÌNH TRÒN) https://youtu.be/yk8LZiNlWhc
▶21) [Mất gốc Hoá – Số 21] Các dạng bài tập hoá học : Dạng 1- Viết chuỗi phản ứng https://youtu.be/BKF9iSU5iz0
▶22) [Mất gốc Hóa – Số 22] – Cách phân biệt “Dấu lớn – dấu bé” || Học sinh mất gốc https://youtu.be/r3_MF6W24_s
▶23) [Mất gốc Hoá – Số 23] – Xác định số oxi hoá (hoá học 10 – 11 – 12) https://youtu.be/4ezV3rU4B_U
▶24) [Mất gốc Hóa – Số 24] – Hướng dẫn – VIẾT CẤU HÌNH ELECTRON (10 – 11 – 12) NHANH ĐƠN GIẢN https://youtu.be/zK7PT0_XdL0
▶ 25) [Mất gốc Hoá – Số 25] Phân biệt chất khử – chất oxi hoá (hoá 10 – 11 – 12) https://youtu.be/BWi6HwNnRBI
▶26) [Mất gốc Hóa – số 26] – Hướng dẫn làm – PHÂN LOẠI PHẢN ỨNG OXI HÓA – KHỬ (lớp 10 – 11 – 12) https://youtu.be/2iX-NLtg7rs
* THÍ NGHIỆM
▶ [Thí nghiệm – Số 1]: Kim loại Natri tác dụng với nước (Na + H2O) https://youtu.be/JZUJnM3jYQ0 ▶ [Thí nghiệm – số 2] – Na tác dụng dung dịch CuSO4 (Sodium metal exerts a copper (II) sufat solution) https://youtu.be/Tgax0cTS028
▶ [Thí nghiệm – số 5] – Mg tác dụng với khí Oxi (Magnesium exerts oxygen) https://youtu.be/-IQhuiJEAOc
▶ [Thí nghiệm – Số 6] – Điều chế Axetilen C2H2, đốt cháy Axetilen C2H2: https://youtu.be/1Ce6GBlCJF0
** Danh sách các bài học
▶MẤT GỐC HÓA HỌC . https://www.youtube.com/playlist?list=PLJ26mhKctq9aexcmTr5LFrVG-UxeEYI-8
▶HÓA HỌC lớp 8: https://www.youtube.com/playlist?list=PLJ26mhKctq9ZSSyhPJis6fK80uTmVv2sG
▶HÓA HỌC lớp 9: https://www.youtube.com/playlist?list=PLJ26mhKctq9ZjS5yX0zWhIrEQYB4Pj1GM
▶HÓA HỌC lớp 10: https://www.youtube.com/playlist?list=PLJ26mhKctq9Z5ydTcazn7zlDA8wOsjWpQ
▶HÓA HỌC lớp 11: https://www.youtube.com/playlist?list=PLJ26mhKctq9YeIP-DwxsOsxB-Y32zhozI
▶HÓA HỌC lớp 12: https://www.youtube.com/playlist?list=PLJ26mhKctq9ZNLsNzU8HgcgtTBhhGscEo
▶THÍ NGHIỆM https://www.youtube.com/playlist?list=PLJ26mhKctq9axKLA1qX7PHWvhdGr1T3-r
▶ Đăng ký để học Hóa Học miễn phí và cập nhật các bài học mới nhất: https://www.youtube.com/c/TH%E1%BA%A6YTU%E1%BA%A4NXIPO
🔰 Tham gia Fanpage của thầy: https://www.facebook.com/thaytuanxipo
🔰 Facebook thầy : https://www.facebook.com/lanhduytuan
☞ Xem video các em nhớ like – chia sẻ – Thầy cảm ơn các em!
☞ Nếu có câu hỏi nào về bài học các em hãy comment bên dưới nhé ♥
#thầytuấnxipo #giáodục #hóahọc #nguyêntốhóahọc, THẦY TUẤN XIPO

,

1. Tụ hóa là gì?

Tụ hóa trong tiếng Anh sử dụng với thuật ngữ là electrolytic capacitor hay còn được gọi với tên tụ điện phân. Đây là một loại tụ điện phân cực có bản cực dương được làm bằng kim loại sau đó tạo thành một lớp oxit cách điện giữa hai chân tụ. Lớp oxit cách điện này chính là lớp điện môi cách điện của tụ.

Tụ điện phân có thể được làm từ chất rắn, gel hoặc chất lỏng bao phủ lên bề mặt của lớp oxit và vai trò chính của lớp điện phân chính là bản cực âm của tụ điện hay Cathode. Do lớp điện môi bằng Oxit rất mỏng và bề mặt bản cực dương mở rộng, điều này khiến cho các tụ điện hóa có điện dung, cùng với điện áp cao hơn nhiều so với tụ gốm hoặc tụ phim.

Trên thị trường hiện nay, tụ hóa hay tụ điện phân gồm các loại tụ hóa nhôm, tụ hóa niobi và tụ hóa tantali.  Tụ hóa được ký hiệu là một đường cong chỉ rằng tự điện được phân cực. Đường cong đó cũng đại diện cho cực âm của tụ và đặt ở điện áp thấp hơn so với cực dương. Không những thế cực dương của tụ hóa thường được ký hiệu thêm dấu công. Cụ thể như hình ảnh dưới đây:

2. Cấu tạo và tính chất của tụ hóa là gì?

Tụ nhôm chính là một loại thuộc tụ hóa hay tụ điện phân, nó được làm bằng hai lá nhôm và một miếng đệm bằng giấy được ngâm trong dung dịch điện phân để tạo thành điện môi cách điện. Một trong 1 lá nhôm sẽ được phủ một lớp oxit để hoạt động với vai trò của một điện cực dương. Còn đối với lá nhôm thứ hai không phủ oxit với vai trò là điện cực âm.

Trong quá trình hoạt động, điện cực dương gắn điện áp dương so với điện cực âm. Điều đó chính là sự giải thích lý do vì sao cực âm thường được ký hiệu đánh dấu bằng dấu trừ dọc theo thân của tụ hóa.

Vị trí đặt của tụ hóa sẽ là cực dương, giấy ngâm chất điện phân để tạo môi trường điện môi cách điện và cực âm, chúng được xếp chồng lên nhau. Tất cả những bộ phận đó được đặt vào một vỏ bọc hình trụ và sau đó mới được nối với mạch điện bằng hai chân.

Tụ hóa hiện nay có hai hình dạng phổ biến trên thị trường đó là tụ hóa với hình trụ và tụ hóa có dạng xuyên tâm. Đối với loại tụ hình trụ có mỗi chân trên mỗi đầu trụ, trong khi đó ở dạng xuyên tâm thì cả hai chân của tụ đều nằm trên cùng một đầu hình trụ.

Tụ hóa hay tụ điện phân thường có điện dung lớn hơn các loại tụ điện khác trên thị trường hiện nay. Điện dụng của tụ hóa thường nằm trong khoảng từ 1µF đến 47mF. Tuy nhiên, với những loại tụ điện có hai lớp hoặc siêu tụ điện thì giá trị điện dung của nó có thể đạt tới hàng ngàn Farad. Đối với tụ hóa thì giá trị điện dung của nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như độ dày của chất điện phân hay chất cách điện. Đặc biệt, tụ điện có kích thước càng lớn thì điện dung của giá trị càng lớn.

Điểm đáng chú ý hiện nay của tụ hóa chính là những loại được sản xuất bằng công nghệ cũ thường cho thời hạn sử dụng ngắn, thường thì nó chỉ có thể sử dụng kéo dài trong một vài tháng mà thôi. Nếu không đưa vào sử dụng thì lớp oxit của tụ sẽ bị hỏng và phải đưa vào để làm lại. Để làm lại lớp oxit, người ta có thể dùng cách nối tụ điện với một nguồn điện áp thông qua một điện trở, sau đó từ từ tawg dẫn điện áp cho đến khi lớp oxit được hình thành và bao bọc toàn bộ bề mặt của lá nhôm.

Ngày nay, với những tụ hóa được sản xuất theo công nghệ hiện đại thì thời hạn sử dụng của nó kéo dài đến 2 năm. Sau thời gian sử dụng cho phép này thì để làm lại chất oxit thì người ta cũng dùng cách để thực hiện.

Xem thêm nội dung chi tiết ở đây…

1. Tụ Hóa là gì?

   Tụ hoá hay Tụ điện điện phân (tiếng Anh: electrolytic capacitor) là một loại tụ điện có phân cực. Nó có anode (+) được làm bằng kim loại đặc biệt được xử lý bề mặt để tạo lớp oxyt cách điện. Sau đó chất điện phân rắn hoặc không rắn (non-solid) được phủ lên mặt lớp oxyt để tạo ra cathode.

   Do lớp oxy cách điện cực mỏng, tụ hoá đạt được điện dung lớn trên mỗi đơn vị thể tích so với nhiều loại khác, có ý nghĩa quan trọng trong các mạch có tần số thấp và cường độ dòng điện cao. Nó được dùng nhiều trong các bộ lọc cung cấp nguồn, nơi mà điện tích lưu trữ cần cho việc điều tiết điện áp ra và sự dao động của dòng điện, trong chỉnh lưu ngõ ra, và đặc biệt khi thiếu nguồn pin sạc để cung cấp dòng điện tần số thấp.

2. Cấu tạo và tính chất của tụ hóa là gì?

   Tụ nhôm chính là một loại thuộc tụ hóa hay tụ điện phân, nó được làm bằng hai lá nhôm và một miếng đệm bằng giấy được ngâm trong dung dịch điện phân để tạo thành điện môi cách điện. Một trong 1 lá nhôm sẽ được phủ một lớp oxit để hoạt động với vai trò của một điện cực dương. Còn đối với lá nhôm thứ hai không phủ oxit với vai trò là điện cực âm.

   Trong quá trình hoạt động, điện cực dương gắn điện áp dương so với điện cực âm. Điều đó chính là sự giải thích lý do vì sao cực âm thường được ký hiệu đánh dấu bằng dấu trừ dọc theo thân của tụ hóa.

   Vị trí đặt của tụ hóa sẽ là cực dương, giấy ngâm chất điện phân để tạo môi trường điện môi cách điện và cực âm, chúng được xếp chồng lên nhau. Tất cả những bộ phận đó được đặt vào một vỏ bọc hình trụ và sau đó mới được nối với mạch điện bằng hai chân.

   Tụ hóa hiện nay có hai hình dạng phổ biến trên thị trường đó là tụ hóa với hình trụ và tụ hóa có dạng xuyên tâm. Đối với loại tụ hình trụ có mỗi chân trên mỗi đầu trụ, trong khi đó ở dạng xuyên tâm thì cả hai chân của tụ đều nằm trên cùng một đầu hình trụ.

   Tụ hóa hay tụ điện phân thường có điện dung lớn hơn các loại tụ điện khác trên thị trường hiện nay. Điện dụng của tụ hóa thường nằm trong khoảng từ 1µF đến 47mF. Tuy nhiên, với những loại tụ điện có hai lớp hoặc siêu tụ điện thì giá trị điện dung của nó có thể đạt tới hàng ngàn Farad. Đối với tụ hóa thì giá trị điện dung của nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như độ dày của chất điện phân hay chất cách điện. Đặc biệt, tụ điện có kích thước càng lớn thì điện dung của giá trị càng lớn.

   Điểm đáng chú ý hiện nay của tụ hóa chính là những loại được sản xuất bằng công nghệ cũ thường cho thời hạn sử dụng ngắn, thường thì nó chỉ có thể sử dụng kéo dài trong một vài tháng mà thôi. Nếu không đưa vào sử dụng thì lớp oxit của tụ sẽ bị hỏng và phải đưa vào để làm lại. Để làm lại lớp oxit, người ta có thể dùng cách nối tụ điện với một nguồn điện áp thông qua một điện trở, sau đó từ từ tawg dẫn điện áp cho đến khi lớp oxit được hình thành và bao bọc toàn bộ bề mặt của lá nhôm.

  Ngày nay, với những tụ hóa được sản xuất theo công nghệ hiện đại thì thời hạn sử dụng của nó kéo dài đến 2 năm. Sau thời gian sử dụng cho phép này thì để làm lại chất oxit thì người ta cũng dùng cách để thực hiện.

Xem thêm nội dung chi tiết ở đây…

Tụ điện là gì? - Kí hiệu, ứng dụng và tác dụng của tụ điện

1. Tụ điện là gì ?

Tổng hợp những loại tụ điện trên thị trường

Trước tiên chúng ta cùng ôn lại khái niệm của tụ điện nhé. Tụ điện là một linh kiện điện tử thụ động được tạo bởi hai bề mặt dẫn điện được ngăn cách bởi lớp điện môi. Nói dễ hiểu hơn: tụ điện là linh kiện có khả năng tích trữ năng lượng điện dưới dạng từ trường. Đọc đến đây, có bạn sẽ thắc mắc liệu tụ điện và PIN, Ắc qui có giống nhau không ? Theo tôi nếu xét về khả năng tích trữ năng lượng thì giống nhưng bản chất, nguyên lý hoạt động thì khác nhau. Tụ điện có tốc độ nạp xả nhanh hơn so với Ắc qui.

2. Cách nhận biết tụ điện

Sau khi nhắc lại khái niệm tụ điện là gì. Tiếp theo tôi sẽ nhắc lại một số cách để nhận biết linh kiện điện tử thú vị này nhé.

Tụ điện có tên gọi tiếng anh là Capacitor và được ký hiệu là chữ C. Đơn vị của tủ điện là điện dung và thường được sử dụng là Fara (F). Các trị số của một tụ điện thường gặp là:

  • 5µF = 5×10-6 F
  • 5ηF = 5×10-9 F
  • 5pF = 5×10-12 F

Có hai cách để nhận biết tụ điện là: 

Nhận biết tụ điện dựa vào ký hiệu

Tổng hợp các ký hiệu của tụ điện

Trên các board mạch, bên cạnh các linh kiện sẽ được đánh dấu thêm ký hiệu đặc trưng của loại linh kiện đó. Đặc biệt là tụ điện, một số loại tụ sẽ được in ký hiệu lên vỏ bên ngoài. Vì vậy việc nắm rõ các ký hiệu của tụ điện sẽ giúp ích cho bạn rất nhiều.

♦ Nhận biết tụ điện dựa vào hình dạng

Một số tụ điện phổ biến trên thị trường

Ngoài cách nhận biết dựa vào ký hiệu thì một cách nhận biết khác khó hơn là nhìn vào hình dạng bên ngoài của tụ điện. Cách này đòi hỏi bạn phải có kiến thức tốt và tiếp xúc với nhiều loại tụ điện khác nhau thì mới nhận biết một cách dễ dàng được.

Xem thêm nội dung chi tiết ở đây…

Tụ điện là gì?

Tụ điện ( tiếng anh là capacitor) là một linh kiện điện tử thụ động cấu tạo bởi hai bản cực đặt song song được ngăn cách bởi lớp điện môi, tụ điện có tính chất cách điện 1 chiều nhưng cho dòng điện xoay chiều đi qua nhờ nguyên lý phóng nạp.

Ký hiệu: Tụ điện có ký hiệu là C

Ký hiệu của tụ điện trong mạch điện

Hình dáng thực tế của tụ điện

Tụ gốm
Tụ hóa

Cấu tạo của tụ điện

Cấu tạo của tụ điện gồm ít nhất hai dây dẫn điện thường ở dạng tấm kim loại. Hai bề mặt này được đặt song song với nhau và được ngăn cách bởi một lớp điện môi.

Cấu tạo của tụ điện

Dây dẫn của tụ điện có thể sử dụng là giấy bạc, màng mỏng,…

Điện môi sử dụng cho tụ điện là các chất không dẫn điện như thủy tinh, giấy, giấy tẩm hoá chất, gốm, mica, màng nhựa hoặc không khí. Các điện môi này không dẫn điện nhằm tăng khả năng tích trữ năng lượng điện của tụ điện. Tùy theo lớp cách điện ở giữa hai bản cực là gì thì tụ có tên gọi tương ứng.

Điện dung , đơn vị và ký hiệu của tụ điện

Điện dung : Là đại lượng nói lên khả năng tích điện trên hai bản cực của tụ điện, điện dung của tụ điện phụ thuộc vào diện tích bản cực, vật liệu làm chất điện môi và khoảng cách giữ hai bản cực theo công thức  C = ξ . S / d

    • Trong đó C : là điện dung tụ điện , đơn vị là Fara (F)

    • ξ : Là hằng số điện môi của lớp cách điện.

    • d : là chiều dày của lớp cách điện.

    • S : là diện tích bản cực của tụ điện.

Đơn vị điện dung của tụ : Đơn vị là Fara (F) , 1Fara là rất lớn do đó trong thực tế thường dùng các đơn vị nhỏ hơn như MicroFara (µF) , NanoFara (nF), PicoFara (pF).

    • 1 Fara = 1.000.000 µ Fara = 1.000.000.000 n F = 1.000.000.000.000 p F

    • 1 µ Fara = 1.000 n Fara

    • 1 n Fara = 1.000 p Fara

Ký hiệu : Tụ điện có ký hiệu là C (Capacitor)

Đơn vị của tụ điện là Fara (F), 1 Fara có trị số rất lớn và trong thực tế người ta thường dùng các đơn vị nhỏ hơn như: 1µF=10-6F; 1ηF=10-9F; 1pF=10-12F

Ngoài khái niệm về điện dung thì trong tụ điện người ta thường nhắc tới điện môi vậy điện môi là gì?

Điện môi là chất dẫn điện kém, là các vật chất có điện trở suất cao (107  ÷ 1017Ω.m) ở nhiệt độ bình thường. Chất cách điện gồm phần lớn các vật liệu vô cơ cũng như hữu cơ.

Xem thêm nội dung chi tiết ở đây…

Tụ điện là gì?

– Tụ điện là linh kiện điện tử thụ động, được cấu tạo bởi 2 bản cực đặt song song làm bằng giấy thiếc, kẽm hoặc nhôm và ngăn cách bởi lớp điện môi, dùng để lưu trữ năng lượng điện và phóng điện trong một điện trường.

– Điện dung được dùng cho tụ điện là chất không dẫn điện như thủy tinh, giấy, giấy tẩm hóa chất cách điện như Farafin, gốm, màng nhựa, không khí hoặc mica. Nhờ tính không dẫn điện của điện môi mà khả năng tích điện của tụ tăng lên.

– Tụ điện kí hiệu là C, đây là viết tắt của Capacitior trong tên tiếng anh.

Cấu tạo của tụ điện

– Cấu tạo của tụ điện gồm ít nhất hai bản cực kim loại (dây dẫn điện) thường ở dạng tấm kim loại và hai bề mặt này được đặt song song với nhau với một lớp điện môi để ngăn cách.

– Điện môi sử dụng cho tụ điện sẽ là các chất không dẫn điện như thủy tinh, giấy, giấy tẩm hoá chất, gốm, mica, màng nhựa, ….không khí. Lý do sử dụng các chất điện môi này là để tăng khả năng tích trữ năng lượng điện của tụ điện.

 Rơ le nhiệt có cấu tạo và nguyên lý hoạt động như thế nào?

Điện dung. Đơn vị đo giá trị tụ điện là gì?

Điện dung: Là đại lượng nói lên khả năng tích điện trên hai bản cực kim loại của tụ điện. Diện tích bản cực, vật liệu làm chất điện môi và khoảng cách giữ hai bản cực quyết định điện dung của tụ điện. Điện dung được xác định theo công thức:

C = ξ . S / d

Trong đó

  • C : Điện dung tụ điện (Fara).
  • ξ : Là hằng số điện môi của lớp cách điện của tụ.
  • d : là chiều dày của lớp cách điện của tụ.
  • S : là diện tích bản cực của tụ điện của tụ.

Đơn vị của tụ điện là Fara. 1Fara là rất lớn do đó trong thực tế, người ta thường dùng các đơn vị nhỏ hơn như MicroFara (µF) , NanoFara (nF), PicoFara (pF). Cách quy đổi 1 Fara cụ thể như sau:

1F = 10-6 µF = 10-9 nF = 10-12 pF

Trên thân của mỗi tụ điện đều có ghi các trị số điện áp. Đây là giá trị điện áp tối đa mà các tụ điện có thể chịu được. Nếu sử dụng vượt quá giá trị này thì tụ sẽ bị nổ.

Xem thêm nội dung chi tiết ở đây…

Từ khóa người dùng tìm kiếm liên quan đến chủ đề ở đây kí hiệu tụ hóa

thầy tuấn xipo, hóa học, chemistry, hóa học 8, hóa học 9, học thuộc nguyên tố hoá học, nguyên tố hoá học, cách học nguyên tố hoá học, cách thuộc nguyên tố hoá học, học nguyên tố hóa học, cách thuộc kí hiệu hóa học, thuộc kí hiệu hóa học, thuộc nguyên tố hóa học, nhớ nguyên tố hóa học, nhớ kí hiệu hóa học, cách nhớ kí hiệu hóa học, kí hiệu hóa học, hoc thuoc nguyen to hoa hoc, hoc thuoc ki hieu hoa hoc, thuoc ki hieu hoa hoc, nho nguyen to hoa hoc, nho ki hieu hoa hoc

.

Chúng tôi bắt đầu trang web này bởi vì chúng tôi đam mê các kỹ năng và kiến ​​thức kỹ thuật. Chúng tôi nhận thấy nhu cầu về video chất lượng có thể giúp mọi người tìm hiểu về các chủ đề kỹ thuật. Chúng tôi biết rằng chúng tôi có thể tạo ra sự khác biệt bằng cách tạo ra những video vừa nhiều thông tin vừa hấp dẫn. Chúng tôi ‘ liên tục mở rộng thư viện video của mình và chúng tôi luôn tìm kiếm những cách mới để giúp người xem học hỏi.

Tóm lại, việc đạt được các kỹ năng và kiến ​​thức kỹ thuật có thể cực kỳ có lợi. Nó không chỉ có thể khiến bạn tự tin và có năng lực hơn trong lĩnh vực của mình mà còn có thể khiến bạn dễ tiếp thị hơn với các nhà tuyển dụng tiềm năng. Kỹ năng và kiến ​​thức kỹ thuật có thể mang lại cho bạn lợi thế cạnh tranh trong thị trường việc làm, vì vậy nếu bạn đang muốn cải thiện triển vọng nghề nghiệp của mình, bạn nên dành thời gian để phát triển bộ kỹ năng của mình. Việc đạt được kiến ​​thức và kỹ năng kỹ thuật có thể cực kỳ có lợi vì nhiều lý do. Hơn nữa, việc hiểu các chủ đề kỹ thuật có thể giúp bạn cải thiện khắc phục sự cố và tránh các vấn đề tiềm ẩn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button